Multimedia Đọc Báo in

Hỏi - đáp một số quy định pháp luật liên quan đến Bộ luật Lao động năm 2019

09:25, 06/07/2020

Hỏi: Em mới tốt nghiệp đại học và đang làm nhân viên thu ngân tại một cửa hàng quần áo trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, em đã ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn là 6 tháng. Nay em xin được một công việc khác phù hợp với ngành nghề em đã học nên em muốn nghỉ làm tại cửa hàng quần áo. Hỏi, em có thế chấm dứt hợp đồng lao động với cửa hàng quần áo được không?

(Trần Minh Q.)

Trả lời: Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 1-1-2021 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Lao động năm 2019.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động năm 2019.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019.

- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật Lao động năm 2019.

- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động năm 2019.

- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Đồng thời, khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 3 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn Q., hiện tại bạn đang làm nhân viên thu ngân cho cửa hàng quần áo theo hợp đồng lao động có xác định thời hạn là 6 tháng, nếu bạn muốn nghỉ việc, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho cửa hàng trước 3 ngày.

Hỏi: Tôi làm việc cho công ty X theo hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ tháng 5-2019 đến tháng 5-2020. Xin hỏi, đến tháng 5-2020 khi hết hạn hợp đồng lao động, tôi chấm dứt hợp đồng lao động với công ty X thì tôi sẽ được hưởng những quyền lợi gì?

(Nguyễn Hoàng N.)

Trả lời: Tại Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 1-1-2021 quy định:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc”.

Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì trường hợp anh N. chấm dứt hợp đồng lao động với công ty X do hết thời hạn hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 nên khi chấm dứt hợp đồng lao động anh N. sẽ được nhận trợ cấp thôi việc dựa trên thời gian anh làm việc tại công ty từ tháng 5-2019 đến tháng 5-2020 (đủ 12 tháng).

(Còn nữa)

                                             Hoàng Thị Hiền (Sở Tư pháp)

 


Ý kiến bạn đọc