Tìm hiểu Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân (Kỳ 3)
✍Hỏi: Công dân ứng cử ĐBQH, đại biểu HĐND phải nộp hồ sơ chậm nhất bao nhiêu ngày trước ngày bầu cử?
Trả lời: Công dân ứng cử ĐBQH, đại biểu HĐND phải nộp hồ sơ ứng cử chậm nhất là 42 ngày trước ngày bầu cử (Khoản 1 Điều 35 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Người tự ứng cử ĐBQH phải nộp hồ sơ ứng cử tại đâu?
Trả lời: Người tự ứng cử nộp hai bộ hồ sơ ứng cử tại Ủy ban bầu cử ở tỉnh nơi mình cư trú hoặc công tác thường xuyên (Điểm b khoản 1 Điều 36 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Người ứng cử đại biểu HĐND nộp hồ sơ ứng cử tại cơ quan nào?
Trả lời: Người ứng cử đại biểu HĐND nộp một bộ hồ sơ ứng cử tại Ủy ban bầu cử ở đơn vị hành chính mà mình ứng cử (Khoản 2 Điều 36 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Những trường hợp nào không được ứng cử ĐBQH và đại biểu HĐND?
Trả lời: Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang bị khởi tố bị can; người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của tòa án; người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của tòa án nhưng chưa được xóa án tích; người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Điều 37 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Hội nghị cử tri ở xã, phường, đặc khu được tổ chức tại thôn, tổ dân phố nơi người ứng cử ĐBQH cư trú thường xuyên do cơ quan nào triệu tập và chủ trì?
Trả lời: Hội nghị cử tri ở xã, phường, đặc khu được tổ chức tại thôn, tổ dân phố nơi người ứng cử ĐBQH cư trú thường xuyên do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phối hợp với UBND cùng cấp triệu tập và chủ trì (Khoản 1 Điều 45 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 83/2025/QH15).
✍Hỏi: Tại hội nghị cử tri, cử tri nhận xét, bày tỏ sự tín nhiệm đối với người ứng cử ĐBQH bằng cách nào?
Trả lời: Tại hội nghị cử tri, cử tri đối chiếu với tiêu chuẩn của ĐBQH, nhận xét, bày tỏ sự tín nhiệm đối với người ứng cử ĐBQH bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín theo quyết định của hội nghị (Khoản 3 Điều 45 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Danh sách chính thức người ứng cử ĐBQH phải được công bố chậm nhất bao nhiêu ngày trước bầu cử?
Trả lời: Hội đồng bầu cử quốc gia lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH chậm nhất là 17 ngày trước ngày bầu cử (Khoản 4 Điều 57 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 83/2025/QH15).
✍Hỏi: Danh sách chính thức người ứng cử đại biểu HĐND phải được công bố chậm nhất bao nhiêu ngày trước bầu cử?
Trả lời: Chậm nhất là 17 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban bầu cử phải lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu HĐND theo từng đơn vị bầu cử (Khoản 2 Điều 58 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 83/2025/QH15).
✍Hỏi: Tổ bầu cử phải niêm yết danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH, ứng cử đại biểu HĐND ở khu vực bỏ phiếu chậm nhất bao nhiêu ngày trước ngày bầu cử?
Trả lời: Chậm nhất là 16 ngày trước ngày bầu cử, Tổ bầu cử phải niêm yết danh sách chính thức những người ứng cử ĐBQH, ứng cử đại biểu HĐND ở khu vực bỏ phiếu (Điều 59 Luật Bầu cử 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 83/2025/QH15).
✍Hỏi: Công dân có quyền gửi khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến người ứng cử ĐBQH, việc lập danh sách những người ứng cử ĐBQH đến cơ quan/tổ chức nào?
Trả lời: Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến người ứng cử ĐBQH, việc lập danh sách những người ứng cử ĐBQH được gửi đến Ban bầu cử ĐBQH, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, Hội đồng bầu cử quốc gia (Điểm a khoản 1 Điều 61 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Công dân có quyền gửi khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến người ứng cử đại biểu HĐND, việc lập danh sách những người ứng cử đại biểu HĐND đến cơ quan/tổ chức nào?
Trả lời: Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến người ứng cử đại biểu HĐND, việc lập danh sách những người ứng cử đại biểu HĐND ở cấp nào thì được gửi tới Ban bầu cử đại biểu HĐND ở cấp đó (Điểm b khoản 1 Điều 61 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Việc vận động bầu cử phải đảm bảo những nguyên tắc nào?
Trả lời: Việc vận động bầu cử phải đảm bảo những nguyên tắc sau: Việc vận động bầu cử được tiến hành dân chủ, công khai, bình đẳng, đúng pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; người ứng cử ĐBQH, ứng cử đại biểu HĐND ở đơn vị bầu cử nào thì thực hiện vận động bầu cử tại đơn vị bầu cử đó; các tổ chức phụ trách bầu cử và thành viên của các tổ chức này không được vận động cho người ứng cử (Điều 63 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Thời gian tiến hành vận động bầu cử được quy định như thế nào?
Trả lời: Thời gian vận động bầu cử được bắt đầu từ ngày công bố danh sách chính thức những người ứng cử và kết thúc trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ (Điều 64 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Việc vận động bầu cử của người ứng cử được tiến hành bằng các hình thức nào?
Trả lời: Việc vận động bầu cử của người ứng cử được tiến hành bằng các hình thức sau đây: Gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri ở địa phương nơi mình ứng cử theo quy định tại Điều 66 của Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND; thông qua phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 67 của Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND (Điều 65 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
✍Hỏi: Những hành vi nào bị cấm trong vận động bầu cử?
Trả lời: Lợi dụng vận động bầu cử để tuyên truyền trái với Hiến pháp và pháp luật hoặc làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân khác; lạm dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng phương tiện thông tin đại chúng trong vận động bầu cử; lợi dụng vận động bầu cử để vận động tài trợ, quyên góp ở trong nước và nước ngoài cho tổ chức, cá nhân mình; sử dụng hoặc hứa tặng, cho, ủng hộ tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất để lôi kéo, mua chuộc cử tri (Điều 68 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13).
(Còn nữa)





























Ý kiến bạn đọc